Những điều kiện bắt buộc để di chúc nhà đất viết tay có hiệu lực?

12/06/2022 08:26

Làm di chúc không có xác nhận của chính quyền địa phương có hợp pháp không? Di chúc viết tay có giá trị pháp lý không? Và pháp luật quy định như thế nào về điều kiện để di chúc nhà đất viết tay có hiệu lực?

Theo Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, hình thức di chúc gồm: di chúc bằng văn bản và di chúc miệng, trong đó di chúc bằng văn bản gồm 4 loại theo quy định tại, cụ thể: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Căn cứ vào các loại di chúc bằng văn bản như trên và theo cách hiểu thông thường thì di chúc viết tay là di chúc không được công chứng hoặc chứng thực. Cà, pháp luật cho phép cá nhân được lập di chúc nhà đất viết tay.

null
Di chúc bằng văn bản và di chúc miệng, trong đó di chúc bằng văn bản gồm 4 loại theo quy định. Ảnh minh họa.

Mặt khác, pháp luật cũng đưa ra các quy định cụ thể để di chúc nhà đất viết tay có hiệu lực tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Vậy, để di chúc nhà đất viết tay hợp pháp thì di chúc đó phải có đủ các điều kiện về người lập di chúc; nội dung của di chúc và hình thức của di chúc.

Theo Khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015, độ tuổi được lập di chúc viết tay (không công chứng hoặc chứng thực) phải từ đủ 15 tuổi trở lên, riêng trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc và không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài những nội dung chủ yếu trên thì di chúc có thể có các nội dung khác.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Hình thức không được trái với quy định của của luật. Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng, phải có ít nhất là 2 người làm chứng. Lưu ý, ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi), người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Và, người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Bùi Hằng